Thuốc H-Inzole là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc H-Inzole (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Omeprazole
Phân loại: Thuốc ức chế bơm Proton. Thuốc giảm tiết acid dạ dày
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A02BC01.
Biệt dược gốc: Losec
Biệt dược: H-Inzole
Hãng sản xuất : Lark Laboratories (India) Ltd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 20 mg.
Thuốc tham khảo:
H-INZOLEMỗi viên nang cứng có chứa:Omeprazole………………………….20 mgTá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Người lớn
Điều trị loét dạ dày và/hoặc tá tràng, bao gồm cả dự phòng tái phát loét dạ dày và trào ngược thực quản.
Kiểm soát lâu dài chứng trào ngược thực quản và hội chứng Zollinger – Ellison.
Giảm triệu chứng ợ nóng ở bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GORD) và giảm ngắn hạn các triệu chứng khó tiêu.
Phối hợp trị liệu với những kháng sinh thích hợp trong trường hợp loét tá tràng có Helicobacter pylori dương tính.
Loét dạ dày và/hoặc tá tràng có liên quan đến điều trị thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Giảm nguy cơ tiến triển vết loét dạ dày và/hoặc tá tràng và giảm nguy cơ tái phát bệnh loét -dạ dày và/hoặc tá tràng đã chữa lành ở những bệnh nhân điều trị với NSAID.
Trẻ em
Điều trị ngắn hạn (trẻ em lớn hơn 3 tháng tuổi) trong trường hợp viêm loét do trào ngược thực quản nặng đã đề kháng với các điều trị y khoa trước đó.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
H-NZOLE được đề nghị uống vào buổi sáng và nuốt nguyên viên cùng với nửa ly nước. Viên nang cứng không nên nhai hoặc nghiền nát.
3: Nổi mụn trắng ở bao quy đầu cảnh báo bệnh gì? Nguyên nhân và
Liều dùng:
NGƯỜI LỚN
Loét tá tràng
20mg một lần mỗi ngày trong 2 đến 4 tuần.
Đối với một số bệnh nhân loét tá tràng không đáp ứng với phác đồ điều trị khác, 40mg một lần mỗi ngày có thể hiệu quả.
Phòng ngừa tái phát ở những bệnh nhân loét tá tràng
10 mg một lần mỗi ngày.
Nếu cần thiết, liều dùng có thể tăng lên tới 20-40 mg một lần mỗi ngày. Liều khuyến cáo trên cũng bao gồm phối hợp điều trị với những kháng sinh thích hợp trong trường hợp loét tá tràng có Helicobacter pylori dương tính.
Loét dạ dày và trào ngược thực quản
20mg một lần mỗi ngày trong 4-8 tuần.
Trong một số trường hợp bệnh nhân loét dạ dày và trào ngược thực quản không đáp ứng với phác đồ điều trị khác, 40mg một lần mỗi ngày có thể có hiệu quả.
Để kiểm soát lâu dài bệnh nhân với chứng trào ngược thực quản liều khuyến cáo 20mg một lần hàng ngày. Nếu cần thiết, liều dùng có thể tăng lên tới 20-40mg một lần mỗi ngày.
Ở những bệnh nhân với triệu chứng trào ngược thực quản nặng hoặc tái phát có thể được tiếp tục với omeprazol liêu 20mg mỗi ngày.
Tổn thương dạ dày – tá tràng liên quan đến NSAID có hoặc không tiếp tục điều trị với NSAID-20mg mỗi ngày một lần.
Đối với hầu hết bệnh nhân việc chữa lành xảy ra trong vòng 4 tuần. Đối với những bệnh nhân không thể chữa lành hoàn toàn sau đợt trị liệu đầu tiên việc chữa lành có thể xảy ra trong 4 tuần điều trị tiếp theo.
Dự phòng tổn thương dạ dày – tá tràng liên quan đến NSAID và các triệu chứng khó tiêu
20mg một lần mỗi ngày.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản 20mg một lần mỗi ngày.
Bệnh nhân có thể đáp ứng tốt với liều 10mg mỗi ngày, vì vậy điều chỉnh liều cho từng cá nhân nên được xem xét.
Nếu các triệu chứng không được kiểm soát sau 2 tuần điều trị với liều 20mg mỗi ngày, bệnh nhân nên được kiểm tra thêm.
Hội chứng Lollinger-Ellison
60mg một lần mỗi ngày.
Liêu dùng nên được điều chỉnh theo từng cá nhân và việc điều trị vẫn tiếp tục lâu dài nếu có chỉ định lâm sàng.
Với liều dùng trên 80mg mỗi ngày, liều dùng nên được chia hai lần mỗi ngày.
4.3. Chống chỉ định:
Bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tính an toàn trên phụ nữ mang thai và cho con bú vẫn chưa được thiết lập.
4.4 Thận trọng:
Dấu hiệu đáp ứng điều trị với H-INZOLE không loại trừ sự hiện diện của loét hoặc bệnh ác tính ở dạ dày hoặc bệnh ác tính ở thực quản. Trong trường hợp điều trị với H-INZOLE có thể làm trì hoãn việc chuẩn đoán.
Bệnh nhân suy gan cần được giảm liều.
Ảnh hưởng liên quan đến sự ức chế tiết acid:
Khi dùng thời gian dài, tần xuất xảy ra nang tuyến dạ dày có thể gia tăng. Những thay đổi này có tính sinh lý và là kết quả của sự ức chế mạnh lên tiết acid dịch vị, Sự giảm độ acid dịch vị sẽ làm tăng lượng vi khuẩn thông thường hiện diện trong hệ tiêu hóa, đó là lý do tại sao việc điều trị với H- INZOLE có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như là Salmonella và Campylobacter.
Khi bệnh loét dạ dàv được xác định hoặc nghi ngờ hoặc kèm với sự hiện diện của bất kỳ triệu chứng cảnh báo nào như: sụt cân đáng kê không chú đích, nôn mưa tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu đến nên loại trừ khả năng ác tính vì việc điều trị với H-INZOLE có thể che lấp triệu chứng và chậm trễ việc chẩn đoán.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Viên nang omeprazol 20mg có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái và vận hành máy móc.
Tuy nhiên nếu có gặp các tác dụng phụ như chóng mặt và đau đầu do ánh sáng, khả năng lái xe và vận nành máy móc có thể bị ảnh hưởng
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
3: AMIDAN: Vị trí, cấu tạo và các chức năng
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Tính an toàn trên phụ nữ mang thai và cho con bú vẫn chưa được thiết lập.
Thời kỳ cho con bú:
Tính an toàn trên phụ nữ mang thai và cho con bú vẫn chưa được thiết lập.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Rối loạn hệ tạo máu và bạch huyết
Hiếm: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu.
Rối loạn nội tiết
Hiếm: Vú to ở đàn ông.
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng
Hiếm: Hạ natri máu.
Rối loạn tâm thần
Hiếm: Lú lân có hồi phục, kích động, trầm cảm, trầm cảm và ảo giác (chủ yếu là ở những bệnh nhân bị bệnh nặng).
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu (nghiêm trọng đủ để ngưng điều trị ở một số bệnh nhân).
Ít gặp: Chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, chứng dị cảm.
Rối loạn về mắt
Hiếm: nhìn mờ
Rối loạn mạch máu
Hiếm: phù ngoại biên.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Hiếm: co thắt phế quản.
Rối loạn tiêu hoá
Thường gặp: Tiêu chảy (đủ nặng để phải ngưng điều trị ở một số bệnh nhân), táo bón, đau bụng hoặc buồn nôn, nôn, đầy hơi.
Hiếm gặp: khô miệng, viêm miệng, nhiễm nấm Candida thực quản, rối loạn vị giác.
Rối loạn hệ gan – mật
Ít gặp: tăng men gan.
Hiếm: Viêm gan vàng da hoặc không vàng da, bệnh nào ở người suy gan
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phải ngừng thuốc khi có biếu hiện tác dụng không mong muốn nặng . Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
H-TNZOLE được chuyển hóa thông qua hệ thống các enzym cytochrome P450, khi dùng đồng thời có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các thuốc khác được chuyển hóa bởi các enzym này. Sự thải trừ diazepam, warfarin và phenytoin có thể kéo dài khi H-INZOLE được sử dụng đồng thời.
Theo dõi chỉ sẽ INR và nồng độ huyết thanh của phenytoin được để nghị và việc giảm liều có thể cần thiết khi H-INZOLE được sử dụng đồng thời. Có thể xảy ra tương tác giữa H-INZOLE với digoxin và được dự kiến sẽ làm tăng 10% sinh khả dụng digoxin.
3: Môi trường sống của sinh vật là gì? Có mấy loại? Cách bảo vệ môi
Có thể có tương tác với các thuốc khác cùng được chuyển hóa thông qua hệ thống enzym cytochrome P450.
4.9 Quá liều và xử trí:
Nhìn mờ, lú lẫn, toát mồ hôi, đò bừng, nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, và nhịp tim nhanh đã được báo cáo khi quá liều omeprazol. Không có thuốc giài độc đặc hiệu cho quá liều với omeprazol.
Điều trị triệu chứng và nâng đỡ thể trạng.
Omeprazol liên kết với protein một cách phố biến do đó không thể thẩm phân. Bệnh nhân đã được xác định hoặc nghi ngờ quá liều nên gọi cho bác sỹ hoặc tham khảo ý kiến bác sỹ.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Omeprazol ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục bơm proton (hệ enzym H+ , K+- ATPase). Nó ức chế cả sự tiết acid cơ bản lẫn kích thích bởi tế bào viền của dạ dày dù cho tác nhân kích thích là acetylcholin, gastrin hoặc histamin. Omeprazol không có tác dụng lên các thụ thể acetylcholin, gastrin hoặc histamin.
Cơ chế tác dụng:
Omeprazol thuộc nhóm hợp chất ức chế sự bài tiết thế hệ mới, dẫn xuất của benzimidazol, thuốc không có hoạt tính kháng cholinergic hay kháng thụ thể H2 của histamin, mà ức chế sự bài tiết acid dạ dày bằng cách ức chế chuyên biệt hệ thống enzym H+/ K+ ATPase tại bề mặt bài tiết của tế bào thành dạ dày. Vì hệ thống enzym này được xem như là bơm acid (proton) ở niêm mạc dạ dày, omeprazol được xem như một chất ức chế bơm acid của dạ dày, ngăn chặn bước cuối cùng của sự sản sinh acid. Tác dụng này liên quan đến liều dùng và dẫn đến ức chế cả cơ chế tiết acid cơ bản và tiết acid khi bị kích thích do bất kỳ tác nhân kích thích nào.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Omeprazol được hấp thu nhanh khi uống nhưng với mức độ khác nhau. Omeprazol được hấp thu hoàn toàn ở ruột non sau khi uống từ 3 đến 6 giờ. Khả dụng sinh học phụ thuộc vào pH dạ dày và có thể đạt đến 70% khi sữ dụng liều lặp lại. Thức ăn không ảnh hưởng lên khả dụng sinh học của omeprazol.
Thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương (khoảng 95%). Omeprazol được đào thải khỏi vòng tuần hoàn do sự chuyển hóa tại gan với thời gian bán thải huyết tương khoảng 30 – 90 phút.
Sự chuyển hóa ở gan diễn ra chủ yếu thông qua hệ cytochrome CYP2C19. Các chất chuyển hóa đều không có hoạt tính được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (80%), phần còn lại theo phân. Sự ức chế bài tiết acid liên quan đến diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian chứ không đơn thuần là nồng độ thuốc trong huyết tương tại thời điểm nhất định.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Manitol, Hydroxy Propyl Methyl Cellulose (HPMC-ES), Methyl acrylic acid co polymer(L-30D),Dinatri Hydrogen phosphat, Diethyl phthalat, Sucrose, Titan dioxid, Poly viny pyridon K-30, Calci carbonat, Talc, Sucrose (30#40), Polysorbat 80 (Tween 80), Natri Hydroxid, Natri lauryl sulphat (SLS).
6.2. Tương kỵ :
Không có.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM