Chỉ định:
Giảm các triệu chứng cảm cúm: Ho, sốt, nhức đầu, đau nhức khớp và bắp thịt, nghẹt mũi, chảy nước mũi, chảy nước mắt, ngứa mắt, viêm xoang kèm viêm mũi dị ứng.
Liều dùng và cách dùng:
Liều thường dùng như sau:
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: Uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: Uống 1 viên/ngày, chia 2 lần hay uống cách ngày.
Các liều dùng cách nhau từ 6-8 giờ.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, suy thận hoặc suy gan nặng.
Ho ở bệnh nhân hen, suy hô hấp, glaucoma, phì đại tiền liệt tuyến, bít cổ bàng quang.
Bệnh nhân đang dùng IMAO.
Trẻ em < 12 tuổi.
Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc:
Lodextrin có chứa ba thành phần, cần thận trọng với cảnh báo của từng thành phần khi dùng thuốc.
Liên quan đến paracetamol:
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Người bị bệnh phenylceton niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol có chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày-ruột thành phenylalanin sau khi uống.
Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn. Thường gặp ở người bệnh hen nhiều hơn ở người không hen.
Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, dùng kéo dài và dùng theo đường tĩnh mạch cho người bị suy gan.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù nồng độ cao ở mức nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể tăng độc tính của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Không được dùng sản phẩm chứa paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn, quá 5 ngày ở trẻ em.
Liên quan đến loratadin:
Suy gan.
Thận trọng và giảm liều khi dùng đồng thời với thuốc ức chế thần kinh trung ương, phenothiazin, chất chống trầm cảm ba vòng.
Khi dùng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.
3: Viên nén Sulpirid 50mg: Giá, công dụng, cách dùng và những lưu ý
Liên quan đến dextromethorphan:
Người bệnh bị ho do có quá nhiều đờm và ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hoặc giãn phế quản.
Người bệnh có nguy cơ hoặc đang bị suy giảm hô hấp.
Dùng dextromethorphan có liên quan đến giải phóng histamin và nên thận trọng với trẻ em bị dị ứng.
Lạm dụng và phụ thuộc dextromethorphan có thể xảy ra (tuy hiếm), đặc biệt do dùng liều cao kéo dài.
Không dùng thuốc lâu quá 7 ngày ở người lớn và quá 5 ngày ở trẻ em. Nếu các triệu chứng không giảm, ngừng dùng thuốc và cần tham vấn bác sĩ ngay.
Thuốc Lodextrin gồm 3 hoạt chất. Khi dùng thuốc cần thận trọng với các khuyến cáo riêng của từng thành phần và chung của thuốc.
Lodextrin có chứa phẩm màu patent blue. Chất này có nguy cơ gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm cả phản vệ. Cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân có cơ địa dị ứng.
Các khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Mỗi thành phần trong Lodextrin đều có khuyến cáo riêng đối với phụ nữ có thai hoặc trong thời kỳ cho con bú. Cần thận trọng với các khuyến cáo để an toàn khi dùng thuốc.
Phụ nữ có thai:
Liên quan đến paracetamol:
Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến ADR có thể có đối với phát triển thai. Do đó chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết.
Liên quan đến loratadin:
3: Kinh nguyệt ra quá nhiều nên ăn hoặc uống gì để bồi bổ?
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng loratadin trong thai kỳ. Do đó, chỉ dùng loratadin trong thai kỳ với liều thấp và khi cần thiết.
3: Viên nén Sulpirid 50mg: Giá, công dụng, cách dùng và những lưu ý
Liên quan đến dextromethorphan:
Dextromethorphan được coi là an toàn khi dùng cho người mang thai và không có nguy cơ cho bào thai. Nhưng nên thận trọng khi dùng các chế phẩm phối hợp có chứa ethanol và nên tránh dùng khi mang thai. Một số tác giả khuyên người mang thai không nên dùng các chế phẩm có dextromethorphan.
Phụ nữ cho con bú:
Liên quan đến paracetamol:
Nghiên cứu ở người mẹ cho con bú, dùng paracetamol không thấy có ADR ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Liên quan đến loratadin:
Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Do đó chỉ dùng loratadin khi cần thiết, dùng liều thấp và trong thời gian ngắn.
3: Viên nén Sulpirid 50mg: Giá, công dụng, cách dùng và những lưu ý
Liên quan đến dextromethorphan:
Tránh dùng các chế phẩm phối hợp dextromethorphan với ethanol cho người cho con bú.
Tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Vì thuốc có thể gây buồn ngủ do đó không nên sử dụng khi lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Lodextrin gồm 3 thành phần hoạt chất, do đó khả năng tương tác với thuốc khác có thể xảy ra do tác dụng của mỗi thành phần:
Liên quan đến paracetamol:
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.
Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này.
Cholestyramin: Làm giảm tốc độ hấp thu paracetamol. Do đó, không nên dùng cholestyramin trong vòng một giờ sau khi uống paracetamol nếu cần giảm đau tối đa.
Metoclopramid và domperidon: Làm tăng tốc độ hấp thu paracetamol. Tuy nhiên, không cần tránh việc dùng cùng lúc.
Cloramphenicol: Nồng độ cloramphenicol huyết tương tăng lên khi dùng đồng thời với paracetamol.
Không dùng chung với các thuốc khác có chứa paracetamol.
Liên quan đến loratadin:
Khi dùng đồng thời với rượu, loratadin không có tác dụng mạnh như đo được ở các nghiên cứu tâm thần vận động.
Tương tác tiềm ẩn có thể xảy ra với tất cả các chất ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6 đã biết, kết quả là nồng độ loratadin tăng cao, có thể gây ra sự gia tăng các tác dụng ngoại ý.
Loratadin được chuyển hóa bởi cytocrom P450 isoenzym CYP3A4 và CYP2D6, vì vậy sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hoặc bị chuyển hóa bằng những enzym này có thể xảy ra những thay đổi về nồng độ thuốc trong huyết tương và có thể có tác dụng không mong muốn. Các thuốc đã biết có ức chế các enzym trên bao gồm: Cimetidin, erythromycin, ketoconazol, quinidin, fluconazol và fluoxetin.
Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.
Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.
Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của desloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin và không có thông báo về tác động an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.
Chống chỉ định dùng dạng kết hợp loratadin và pseudoephedrin khi đang và đã dùng các thuốc ức chế MAO trong vòng 10 ngày vì các thuốc này có ảnh hưởng đến tác dụng trên huyết áp của pseudoephedrin.
3: Viên nén Sulpirid 50mg: Giá, công dụng, cách dùng và những lưu ý
Liên quan đến dextromethorphan:
Không sử dụng dextromethorphan nếu đang dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOI), thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), hoặc các thuốc khác điều trị trầm cảm, rối loạn tâm thần hoặc cảm xúc, hoặc bệnh Parkinson, hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngừng thuốc. Nếu bạn không chắc thuốc kê toa có chứa một trong các loại thuốc này, hãy hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi dùng sản phẩm này.
Chất ức chế CYP2D6:
Dextromethorphan được chuyển hóa bởi CYP2D6 và chuyển hóa mạnh lần đầu tại gan. Việc sử dụng đồng thời các chất ức chế enzym CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ dextromethorphan trong cơ thể lên mức cao hơn bình thường nhiều lần. Điều này làm tăng nguy cơ độc tính của dextromethorphan cho bệnh nhân (kích động, nhầm lẫn, run, mất ngủ, tiêu chảy và suy hô hấp) và gây hội chứng serotonin. Các chất ức chế mạnh enzym CYP2D6 bao gồm fluoxetin, paroxetin, quinidin và terbinafin. Khi sử dụng đồng thời với quinidin, nồng độ dextromethorphan trong huyết tương tăng gấp 20 lần, làm tăng tác dụng phụ lên CNS của chất này. Amiodaron, flecainid và propafenon, sertralin, bupropion, methadon, cinacalcet, haloperidol, perphenazin và thioridazin cũng có tác dụng tương tự lên chuyển hóa của dextromethorphan. Nếu cần sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP2D6 và dextromethorphan, nên theo dõi bệnh nhân và có thể cần phải giảm liều dextromethorphan.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế TKTW có thể tăng cường tác dụng ức chế TKTW của thuốc này hoặc của dextromethorphan.
Valdecoxib làm tăng nồng độ của dextromethorphan trong huyết thanh khi dùng cùng nhau. Dextromethorphan dùng cùng linezolid gây hội chứng giống hội chứng serotonin. Memantin có thể làm tăng cả tần suất và tác dụng không mong muốn của memantin và dextromethorphan, do đó tránh dùng kết hợp.
Không dùng kết hợp với moclobemid.
Tác dụng không mong muốn:
Liên quan đến paracetamol:
Tác dụng không mong muốn của paracetamol hiếm gặp nhưng phản ứng dị ứng bao gồm phát ban da có thể xảy ra. Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp.
Đã có báo cáo về rối loạn máu bao gồm giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt nhưng không nhất thiết là mối quan hệ nhân quả liên quan đến paracetamol.
3: Viên nén Sulpirid 50mg: Giá, công dụng, cách dùng và những lưu ý
Liên quan đến dextromethorphan:
Thường gặp: ADR >1/100
Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt.
Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Da: Đỏ bừng.
Ít gặp: 1/1000<ADR<1/100
Da: Nổi mày đay.
Hiếm gặp: ADR<1/1000
Thỉnh thoảng thấy buồn ngủ nhẹ, rối loạn tiêu hóa.
Thông báo cho người bệnh thuốc có thể gây buồn ngủ, tránh dùng cùng các thuốc ức chế TKTW và rượu.
Liên quan đến loratadin:
Loạn nhịp thất đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng histamin H1 thế hệ thứ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin.
Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10mg hàng ngày, những tác dụng phụ sau đây có thể xảy ra:
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (bao gồm phù mạch và choáng phản vệ).
Thần kinh: Chóng mặt.
Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.
Khác: Viêm kết mạc.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh: Trầm cảm, co giật.
Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.
Tiêu hóa: Buồn nôn, viêm dạ dày.
Rối loạn da và mô dưới da: Ban da, rụng tóc, nổi mày đay.
Chuyển hóa: Chức năng gan bất thường, kinh nguyệt không đều.
Khác: Mệt mỏi.
Ngừng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
Liên quan đến paracetamol:
Dùng quá liều Lodextrin có thể gặp các biểu hiện buồn nôn, nôn, đau bụng, buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hoà, suy hô hấp, co giật, nguy hiểm nhất là suy gan hoặc hoại tử tế bào gan gây ra do paracetamol.
Liên quan đến dextromethorphan:
Buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật (thường xảy ra với trẻ em).
Liên quan đến loratadin:
Ở người lớn, khi uống quá liều viên nén loratadin (40-180mg), có những biểu hiện: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em, có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực, khi uống siro quá liều (vượt 10mg).
Xử trí:
Liên quan đến paracetamol:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy không được trì hoãn trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetmol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70mg/kg cách nhau 4 giờ/lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch: Liều ban đầu là 150mg/kg, pha trong 200ml glucose, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liều 50mg/kg trong 500ml glucose 5% trong 4 giờ; tiếp theo là 100mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo. Nếu không có dung dịch glucose thì có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9%.
ADR của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N-acetylcystein có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thu paracetamol.
Liên quan đến dextromethorphan:
3: 3 cách làm ức gà xào nấm thơm ngon, bổ dưỡng cho sức khỏe – VinID
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống. Rửa dạ dày có thể được áp dụng. Naloxon đã được sử dụng hiệu quả như chất đối kháng đặc hiệu đối với độc tính dextromethorphan ở trẻ em.
Điều này bao gồm các biện pháp triệu chứng và hỗ trợ chung bao gồm làm sạch đường thở và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn đến khi ổn định. Xem xét việc dùng than hoạt tính trong vòng một giờ sau khi người lớn đã uống hơn 350mg hoặc trẻ em hơn 5mg/kg.
Sử dụng naloxon nếu quá liều là nghiêm trọng và nếu bị hôn mê hoặc suy hô hấp. Naloxon là một chất đối kháng cạnh tranh và có thời gian bán thải ngắn, vì thế những liều cao và lặp lại có thể được yêu cầu đối với bệnh nhân ngộ độc nghiêm trọng. Theo dõi ít nhất 4 giờ sau khi uống thuốc, hoặc tám giờ nếu đã dùng chế phẩm phóng thích kéo dài.
Liên quan đến loratadin:
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống. Có thể dùng than hoạt (dạng hỗn dịch). Rửa dạ dày cũng có thể xem xét. Loratadin không thể bị loại trừ bằng thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm tách máu. Người bệnh cần được nghỉ ngơi và theo dõi y tế chặt chẽ.
Các đặc tính dược lực học:
Lodextrin là thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng histamin và giảm ho, và được dùng trị các triệu chứng khi cảm cúm, viêm họng, ho. Thuốc được phối hợp từ những hoạt chất sau:
Paracetamol có tác dụng giảm đau-hạ sốt, thuốc tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Thuốc làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.
Paracetamol làm giảm đau bằng cách nâng ngưỡng chịu đau lên. Ở liều điều trị, thuốc ít tác động đến hệ tim mạch và hệ hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày, không tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài. Thuốc đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ thứ hai. So với các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất, loratadin không qua được hàng rào máu não, do đó, thuốc không gây buồn ngủ.
Dextromethorphan là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Dextromethorphan được dùng để giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm.
Sự phối hợp của ba hoạt chất trong Lodextrin làm giảm nhanh những triệu chứng thường xuất hiện khi bị cảm hoặc viêm họng, viêm mũi, viêm xoang (sốt, nhức đầu, sổ mũi, nghẹt mũi, ho).
Các đặc tính dược động học:
Liên quan đến paracetamol:
Hấp thu:
Paracetamol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Thức ăn giàu carbohydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30-60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố:
Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Chuyển hóa:
Với liều điều trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucuronid. Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl-p-benzoquinonimin (NAPQI), một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính. Tuy nhiên nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, chất NAPQI không được liên hợp với glutathion gây độc cho tế bào gan, dẫn đến viêm và có thể dẫn đến hoại tử gan.
NAPQI được khử độc bằng glutathion và đào thải vào nước tiểu và/hoặc mật. Paracetamol thường an toàn khi dùng với liều điều trị, vì lượng NAPQI được tạo thành tương đối ít và glutathion tạo thành trong tế bào gan đủ liên hợp với NAPQI. Tuy nhiên, khi quá liều hoặc đôi khi với liều thường dùng ở một số người nhạy cảm (như suy dinh dưỡng, hoặc tương tác thuốc, nghiện rượu, cơ địa di truyền), nồng độ NAPQI có thể tích lũy gây độc cho gan.
Thải trừ:
Nửa đời thải trừ của paracetamol là 1,25-3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có tổn thương gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90-100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl-hóa và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc so với người lớn.
Liên quan đến loratadin:
Hấp thu:
Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống, tác dụng kháng histamin của thuốc xuất hiện trong vòng 1-4 giờ, đạt tối đa sau 8-12 giờ và kéo dài hơn 24 giờ. Nồng độ loratadin và descarboethoxyloratadin (desloratadin) đạt trạng thái ổn định ở phần lớn người bệnh vào khoảng ngày thứ năm dùng thuốc.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của loratadin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (desloratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ. Sinh khả dụng của thuốc tăng và thời gian đạt nồng độ đỉnh bị kéo dài bởi thức ăn.
Phân bố:
98% loratadin liên kết với protein huyết tương. Độ thanh thải của thuốc là 57-142ml/phút/kg và không bị ảnh hưởng bởi urê máu nhưng giảm ở người xơ gan. Thể tích phân bố của thuốc là 80-120lít/kg. Loratadin và desloratadin vào sữa mẹ và đạt nồng độ đỉnh tương đương với nồng độ thuốc trong huyết tương. Không qua hàng rào máu não ở liều thông thường.
Chuyển hóa:
Loratadin chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom P450 chủ yếu thành desloratadin, là chất chuyển hóa có tác dụng dược lý.
Thải trừ:
Thời gian bán thải của loratadin là 8,4 giờ và của desloratadin là 28 giờ. Nửa đời thải trừ của thuốc biến đổi nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hưởng của urê máu, tăng lên ở người cao tuổi và người xơ gan.
Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ngang nhau ra nước tiểu và phân dưới dạng chất chuyển hóa, trong vòng 10 ngày.
3: Viên nén Sulpirid 50mg: Giá, công dụng, cách dùng và những lưu ý
Liên quan đến dextromethorphan:
Hấp thu:
Sau khi uống, dextromethorphan được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được trong vòng 2-2,5 giờ.
Phân bố:
Dextromethorphan được hấp thu từ máu và đi qua hàng rào máu não vào dịch não tủy khoảng 33-80% (Hollander và cộng sự, 1994). Tác dụng chống ho của dextromethorphan kéo dài khoảng 5-6 giờ với thời gian bán thải huyết tương từ 2-4 giờ (Pender và cộng sự, 1991).
Chuyển hóa:
Dextromethorphan được chuyển hóa nhanh qua gan và bị O-demethyl hóa để tạo ra chất chuyển hóa có hoạt tính dextrorphan. Dextromethorphan sau đó lại bị N-demethyl hóa và một phần liên hợp với acid glucuronic và ion sunfat (Woodworth et al, 1987).
Cytochrom P450 khử hoạt tính dextromethorphan.
Thải trừ: Dextromethorphan được thải trừ qua thận dưới dạng không đổi hoặc như chất chuyển hóa demethyl.
Khoảng 5-10% người dân tộc Châu Âu da trắng thiếu CYP2D6 là enzym cần thiết để demethyl hóa dextromethorphan thành chất chuyển hóa dextrorphan. Điều này có thể dẫn đến nồng độ độc tính cấp của dextromethorphan khi dùng liều cao (5-10 lần liều khuyến cáo). Dextrorphan, chất chuyển hoá chính, có hoạt tính dược lý với thời gian bán thải khoảng từ 3,5 đến 6 giờ và là chất đối kháng mạnh mẽ của NMDA (Church Et al, 1991).